BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 02/2025
CHỦ ĐỀ: QUY ĐỊNH KHUNG NĂNG LỰC SỐ CHO NGƯỜI HỌC
Chuyển đổi số đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, đặc biệt công nghệ trí tuệ nhân tạo đang phát triển rất nhanh tác động lớn đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, việc trang bị cho người học các kỹ năng số đã trở thành một yêu cầu cấp thiết. Trước bối cảnh ấy, Thông tư số 02/2025/TT-BGDĐT ra đời không chỉ là văn bản pháp lý định hướng phát triển năng lực số cho người học mà còn mở ra một trang mới trong quá trình hiện đại hóa hệ thống giáo dục Việt Nam. Việc chuẩn hóa khung năng lực số cho người học sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ra những thế hệ trẻ sáng tạo, tự tin ứng dụng công nghệ trong mọi lĩnh vực và góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế số quốc gia.
I. Cơ sở pháp lý
- Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/06/2019 của Quốc hội.
- Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012 và Luật số 34/2018/QH14 ngày 19 tháng 11 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học; sau đây gọi chung là Luật Giáo dục đại học;
- Thông tư số 30/2023/TT-BGDĐT ngày 29/12/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo trực tuyến đối với giáo dục đại học.
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
II. Mục đích sử dụng Khung năng lực số
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, mục đích xây dựng Khung năng lực số nhằm làm căn cứ thống nhất về yêu cầu năng lực số của người học trong hệ thống giáo dục quốc dân, theo đó có các mục đích sử dụng cụ thể là:
- Sử dụng Khung năng lực số làm cơ sở để xây dựng chuẩn chương trình đào tạo; xây dựng và phát triển chương trình giáo dục; xây dựng tài liệu học tập, tài liệu hướng dẫn để phát triển năng lực số cho người học;
- Làm cơ sở để đánh giá yêu cầu, kết quả đạt được về năng lực số của người học trong các chương trình giáo dục; xây dựng tiêu chí trong kiểm tra, đánh giá, công nhận năng lực số của người học;
- Bảo đảm tính thống nhất về yêu cầu năng lực số của người học; làm cơ sở để đối sánh hoặc tham chiếu giữa các chương trình giáo dục, khung năng lực số.
III. Cấu trúc Khung năng lực số cho người học
1. Khung năng lực số cho người học bao gồm 6 miền năng lực[1]. Cụ thể các miền năng lực bao gồm:
- Khai thác dữ liệu và thông tin: tập trung vào khả năng tìm kiếm, lọc, đánh giá và quản lý dữ liệu, thông tin, cũng như nội dung số; bao gồm các kỹ năng xác định nguồn thông tin đáng tin cậy, tổ chức dữ liệu một cách hiệu quả, và sử dụng chúng để hỗ trợ ra quyết định hoặc giải quyết vấn đề trong môi trường số.
- Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số: nhấn mạnh khả năng sử dụng công nghệ số đế tương tác, chia sẻ thông tin, làm việc nhóm và tham gia các cộng đồng trực tuyến; bao gồm các kỹ năng như giao tiếp hiệu quả qua các kênh số, tôn trọng đa dạng văn hóa, quản lý danh tính số và thúc đẩy hợp tác trong môi trường kỳ thuật số.
- Sáng tạo nội dung số: tập trung vào khả năng tạo, chỉnh sửa và chia sẻ nội dung số; bao gồm các kỹ năng như phát triển nội dung mới, áp dụng bản quyền và giấy phép, lập trình cơ bản, và tích hợp kiến thức từ nhiều nguồn để tạo ra sản phẩm số phù hợp và sáng tạo.
- An toàn: tập trung vào việc bảo vệ dữ liệu, thiết bị, sức khỏe, và môi trường số; bao gồm các kỹ năng như bảo mật thông tin cá nhân, quản lý rủi ro mạng, sử dụng công nghệ số an toàn, bảo đảm sức khỏe tâm lý và thể chất khi tương tác trong môi trường số, và thúc đẩy trách nhiệm bảo vệ môi trường kỹ thuật số.
- Giải quyết vấn đề: tập trung vào khả năng tư duy phản biện và sáng tạo để xác định, phân tích và giải quyết các vấn đề trong môi trường số; bao gồm các kỹ năng như khắc phục sự cố kỹ thuật, học hỏi công nghệ mới, điều chỉnh nhu cầu số để đạt mục tiêu, và sử dụng công nghệ để đổi mới hoặc giải quyết các thách thức thực tiễn.
- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo: tập trung vào việc hiểu, sử dụng và đánh giá các công cụ, hệ thống trí tuệ nhân tạo (AI) có đạo đức và trách nhiệm; gồm các kỹ năng như nhận biết cách AI hoạt động, áp dụng AI vào các nhiệm vụ thực tiễn, đánh giá tác động đạo đức và xã hội của AI, và bảo đảm việc sử dụng AI một cách minh bạch, công bằng, và có trách nhiệm.
2. Ngoài ra trong mỗi miền năng lực, Thông tư còn đưa ra bảng mô tả chi tiết các năng lực thành phần (24 năng lực thành phần) được chia thành 4 trình độ từ cơ bản – trung cấp – nâng cao – chuyên sâu theo 8 bậc cụ thể [2]
Theo Kế hoạch Chiến lược giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2035, Trường ĐH Kinh tế - Luật đặt ra các Chiến lược cụ thể, trong đó có Chiến lược: Chuyển đổi mô hình quản trị đáp ứng yêu cầu tự chủ trong kỷ nguyên số và thực hiện chuyển đổi số; Đào tạo nhân lực đạt chuẩn quốc tế có năng lực làm việc trong môi trường toàn cầu đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế số, theo đó chú trọng nâng cao hiệu quả công tác quản lý đào tạo trong bối cảnh tự chủ, hội nhập và kỷ nguyến số với giải pháp trọng tâm là xây dựng và phát triển môi trường giảng dạy ứng dụng công nghệ hiệu quả như e-learning, blended learning, v.v... Vì vậy Thông tư số 02/2025/TT-BGDĐT là cơ sở, căn cứ rất quan trọng, phù hợp với những định hướng phát triển của nhà trường trong thời gian tới, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường trong công tác xây dựng kế hoạch phát triển chương trình đào tạo, triển khai nghiên cứu, bổ sung, cập nhật yêu cầu về năng lực số cho người học vào chương trình, tài liệu học tập, tài liệu hướng dẫn và bảo đảm các điều kiện cần thiết để triển khai Khung năng lực số theo các chỉ đạo, hướng dẫn của các quy định pháp luật hiện hành, đồng thời có định hướng xây dựng năng lực số cho GV nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế hiện nay.
IV. Kết luận
Khung năng lực số giúp người học phát triển các kỹ năng cần thiết để sử dụng công nghệ một cách hiệu quả, sẵn sàng đối mặt với những thách thức và cơ hội trong thế giới số hóa và là nền tảng vững chắc cho việc học tập suốt đời; bảo đảm tất cả người học đều có cơ hội tiếp cận và phát triển các năng lực số, góp phần giảm thiểu sự chênh lệch trong khả năng tiếp cận và sử dụng công nghệ. Vì vậy việc quan tâm phát triển năng lực số cho người học trên cơ sở khung năng lực số là xu hướng tất yếu mà các trường đại học, các cơ sở đào tạo nói chung và UEL nói riêng cần đặc biệt chú trọng để từ đó có thể đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và bối cảnh chuyển đổi số trong giáo dục hiện nay.
[1] Mục A - Khung năng lực số cho người học ban hành kèm theo Thông tư 02/2025/TT-BGDĐT
[2] Mục B – Khung năng lực số cho người học ban hành kèm theo Thông tư 02/2025/TT-BGDĐT