Bản tin pháp luật số 06/2024

BẢN TIN PHÁP LUẬT SỐ 06/2024

 

MỘT SỐ ĐIỂM MỚI VỀ CÔNG KHAI TRONG HOẠT ĐỘNG

CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN

 

Công khai trong hoạt động của cơ sở giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hoạt động của cơ sở giáo dục đại học. Bên cạnh đó cũng giúp các cơ sở giáo dục tăng cường được tính minh bạch các thông tin có liên quan của cơ sở giáo dục, tạo ra môi trường hoạt động giáo dục hiệu quả, chất lượng. Ngoài ra, cũng giúp các cơ quan có thẩm quyền dễ dàng giám sát và đánh giá các cơ sở giáo dục theo quy định. Trước đây các cơ sở giáo dục thực hiện việc công khai dựa trên quy định tại Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017, tuy nhiên đến nay cũng hàng loạt các văn bản có liên quan đã thay đổi tính từ thời điểm 2017 như Luật giáo dục đại học 2018 sửa đổi, bổ sung Luật giáo dục đại học 2012; Luật giáo dục 2019 thay thế cho Luật giáo dục 2005;… Bên cạnh đó, việc thực hiện công khai theo Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT còn nhiều nội dung chồng chéo, chưa rõ ràng cụ thể, và còn nhiều biểu mẫu gây khó khăn cho cơ sở giáo dục trong công tác công khai. Do đó, việc ban hành quy định mới là Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT ngày 03/06/2024 quy định về công khai trong hoạt động của các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân là rất cần thiết cũng như giải quyết được một số vướng mắc, bất cập trước đó và thống nhất được các nội dung theo các văn bản mới có liên quan.

1. Cơ sở pháp lý:

- Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012 và Luật số 34/2018/QH14 ngày 19 tháng 11 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học;

- Luật giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 06 năm 2019;

- Thông tư số 01/2024/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành chuẩn cơ sở giáo dục đại học;

- Thông tư số 09/2024/TT-BGDĐT ngày 03 tháng 06 năm 2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về công khai trong hoạt động của các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

2. Một số điểm mới quy định về công khai trong hoạt động của các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân

2.1. Nội dung công khai

Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT ngày 03/6/2024 (Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT) của Bộ giáo dục và đào tạo đã thay thế Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 (Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT) về quy định công khai trong hoạt động của các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đã thay đổi nội dung công khai theo hướng chính xác, rõ ràng và đầy đủ hơn, với nội dung công khai gồm 2 phần: (i) phần công khai chung đối với các cơ sở giáo dục và (ii) phần công khai riêng đối với từng cấp bậc học (giáo dục mầm non, phổ thông, thường xuyên; giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm) cụ thể như sau:

STT

Nội dung công khai

Thông tin công khai

1

Phần thông tin chung đối với các cơ sở giáo dục.

(Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT)

1. Tên cơ sở giáo dục (bao gồm tên bằng tiếng nước ngoài, nếu có).

2. Địa chỉ trụ sở chính và các địa chỉ hoạt động khác của cơ sở giáo dục, điện thoại, địa chỉ thư điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục (sau đây gọi chung là cổng thông tin điện tử).

3. Loại hình của cơ sở giáo dục, cơ quan/ tổ chức quản lý trực tiếp hoặc chủ sở hữu; tên nhà đầu tư thành lập cơ sở giáo dục, thuộc quốc gia/ vùng lãnh thổ (đối với cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài); danh sách tổ chức và cá nhân góp vốn đầu tư (nếu có).

4. Sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu của cơ sở giáo dục.

5. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của cơ sở giáo dục.

6. Thông tin người đại diện pháp luật hoặc người phát ngôn hoặc người đại diện để liên hệ, bao gồm: Họ và tên, chức vụ, địa chỉ nơi làm việc; số điện thoại, địa chỉ thư điện tử.

7. Tổ chức bộ máy.

8. Các văn bản khác của cơ sở giáo dục: Chiến lược phát triển của cơ sở giáo dục; quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ sở giáo dục; các nghị quyết của hội đồng trường; quy định về quản lý hành chính, nhân sự, tài chính; chính sách thu hút, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; kế hoạch và thông báo tuyển dụng của cơ sở giáo dục và các quy định, quy chế nội bộ khác (nếu có).

2

Phần công khai riêng đối với giáo dục đại học

Điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, nghiên cứu gồm các thông tin

(Điều 12 Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT)

 

1. Thông tin về mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí của Chuẩn cơ sở giáo dục đại học, phù hợp với kết quả do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố (đối với các cơ sở giáo dục đại học).

2. Thông tin về ngành, chương trình đào tạo và các kỳ thi cấp chứng chỉ.

3. Thông tin về đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý và nhân viên.

4. Thông tin về cơ sở vật chất dùng chung.

5. Thông tin về kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo.

Kế hoạch và kết quả hoạt động đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ

(Điều 13 Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT)

1. Thông tin về kế hoạch tuyển sinh, tổ chức đào tạo hằng năm đối với từng trình độ, hình thức đào tạo theo các quy chế tuyển sinh, đào tạo hiện hành.

2. Thông tin về kết quả tuyển sinh và đào tạo hằng năm đối với từng trình độ đào tạo, tính cho toàn cơ sở giáo dục và phân theo lĩnh vực, ngành và hình thức đào tạo.

3. Thông tin về kết quả hoạt động khoa học và công nghệ trong năm, tính cho toàn cơ sở giáo dục và phân theo lĩnh vực khoa học và công nghệ.

Bên cạnh đó việc thay đổi nội dung công khai cũng đã rút gọn được các biểu mẫu bắt buộc cơ sở giáo dục phải kê khai (từ 21 phụ lục hiện nay chỉ còn 2 phụ lục trong Báo cáo thường niên). Đối với Trường Đại học Kinh tế - Luật năm trước phải kê khai 5 biểu mẫu theo Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT bao gồm (Biểu mẫu 17,18,19,20,21) , thì với sự thay đổi của Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT năm nay Báo cáo thường niên chỉ cần kê khai theo Phụ lục II mẫu báo cáo thường niên của cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục đại học theo Thông tư này.

2.2. Cách thức công khai

Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT đã lược bỏ một số quy định cơ sở giáo dục phải niêm yết công khai tại cơ sở giáo dục và đào tạo (trừ cơ sở giáo dục mầm non, trường, lớp dành cho người khuyết tật chưa có cổng thông tin điện tử hoặc các trường hợp cụ thể cần phổ biến trực tiếp đến sinh viên và cha mẹ học sinh), mà thực hiện công bố công khai đầy đủ nội dung theo quy định tại Thông tư này trên Cổng thông tin điện tử của cơ sở giáo dục.

Căn cứ Điều 14 Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT quy định về cách thức công khai như sau: Công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ sở giáo dục:

Cơ sở giáo dục (trừ cơ sở giáo dục mầm non, trường, lớp dành cho người khuyết tật chưa có cổng thông tin điện tử), thực hiện công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ sở giáo dục, bao gồm:

a) Các nội dung công khai đối với các hoạt động giáo dục do cơ sở giáo dục thực hiện được quy định tại Chương II của Thông tư này tính đến tháng 6 hằng năm;

b) Báo cáo thường niên để công khai cho các bên liên quan tổng quan về kết quả hoạt động của cơ sở giáo dục tính đến ngày 31 tháng 12 hằng năm theo định dạng file PDF với các nội dung tối thiểu theo quy định tại các phụ lục kèm theo Thông tư này:

-Phụ lục I: Mẫu báo cáo thường niên của cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên;

- Phụ lục II: Mẫu báo cáo thường niên của cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục đại học và chương trình giáo dục ngành Giáo dục mầm non trình độ cao đẳng.

c) Việc bố trí nội dung công khai được quy định tại điểm a, b của Điều này trên cổng thông tin điện tử do cơ sở giáo dục quyết định, bảo đảm thuận lợi cho việc truy cập, tiếp cận thông tin.

Bên cạnh việc thay đổi niêm yết công khai như đã nêu trên thì thời điểm chốt thông tin số liệu cũng được ấn định cụ thể chứ không còn tùy vào thời điểm mà cơ sở giáo dục lựa chọn.

2.3. Thời gian công khai

Thời gian công khai của các cơ sở giáo dục đại học được quy định tại Điều 15 Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT cụ thể như sau:

1. Thời điểm công khai của các cơ sở giáo dục như sau:

a) Công bố công khai các nội dung theo quy định tại điểm a, khoản 1 và điểm a, khoản 2 Điều 14 của Thông tư này trước ngày 30 tháng 6 hằng năm. Trường hợp nội dung công khai có thay đổi hoặc đến ngày 30 tháng 6 hằng năm chưa có thông tin do nguyên nhân khách quan hoặc do quy định khác của pháp luật thì phải được cập nhật, bổ sung chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi thông tin hoặc từ ngày có thông tin chính thức;

b) Công bố báo cáo thường niên của năm trước liền kề theo quy định tại điểm b, khoản 1 và điểm b, khoản 2, Điều 14 của Thông tư này trước ngày 30 tháng 6 hàng năm. Đối với số liệu liên quan đến báo cáo tài chính năm trước thì cập nhật tính đến hết thời gian quyết toán của cơ quan có thẩm quyền.

2. Thời gian công khai trên cổng thông tin điện tử tối thiểu là 05 năm kể từ ngày công bố công khai.

3. Ngoài việc thực hiện công khai theo quy định tại khoản 1, 2 của Điều này, các cơ sở giáo dục phải thực hiện công khai theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

Qua đó có thể thấy Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT bổ sung quy định cụ thể hơn thời gian công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ sở giáo dục tối thiểu là 5 năm kể từ ngày công bố công khai.

2.4. Kết luận

Nhìn chung việc thực hiện công khai trong hoạt động của các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đã có thay đổi mới đáng kể và rút gọn được những cách thức cũng như các thu gọn các phụ lục giúp các cơ sở giáo dục thực hiện việc công khai đảm bảo được tính chính xác, minh bạch và cụ thể hơn. Đảm bảo các nội dung công khai không còn chồng chéo, thống nhất với yêu cầu tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Công khai theo đúng quy định pháp luật nhưng đơn giản hóa các thông tin công khai, hạn chế việc cập nhật số liệu chi tiết về kỹ thuật, trùng nội dung, giảm biểu mẫu để góp phần thực hiện cải cách hành chính; Và là một trong các căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện trách nhiệm và giải trình của cơ sở giáo dục đối với các bên liên quan. Trường Đại học Kinh tế - Luật kịp thời nắm bắt thông tin này để đưa ra những kế hoạch phù hợp cho việc công khai theo quy định của pháp luật.